Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Hiện nay, phần lớn người có quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản đều có mong muốn để lại hay phân chia tài sản của mình cho người khác sau khi chết thông qua việc lập di chúc. Tuy nhiên, không phải phải di chúc nào được lập cũng đúng theo quy định của pháp luật. Vì vậy, người để lại di sản cần nắm được những quy định của pháp luật về từng loại di chúc để có thể lựa chọn được cho mình loại di chúc phù hợp. Đảm bảo việc lập di chúc đúng theo quy định của pháp luật, tránh những rủi ro pháp lý phát sinh sau khi chết.
Căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người để lại di sản có thể thể hiện ý chí chuyển dịch tài sản của mình cho người khác thông qua hình thức di chúc bằng văn bản hoặc di chúc bằng miệng.
- Trong đó, di chúc bằng văn bản sẽ bao gồm các loại theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự. Đó là: “1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng. 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.” Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định.
- Đối với di chúc miệng thì cần lưu ý một số vấn đề như sau: “1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.” Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Dù được lập theo hình thức nào, loại nào thì di chúc cũng chỉ được coi là hợp pháp khi có đầy đủ các điều kiện sau: “a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Di chúc trong một số trường hợp đặc biệt cũng được quy định như sau:“2.Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.“